Gỗ nhân tạo là gì?
Gỗ nhân tạo là gỗ được sản xuất để thay thế dần sản phẩm gỗ tự nhiên, do nhu cầu sử dụng ngày càng nhiều mà gỗ tự nhiên ngày càng khan hiếm và không thể sản xuất ồ ạt nên không đáp ứng được. … Gỗ nhân tạo ngoài trời rất đa dạng về sản phẩm so với gỗ tự nhiên: lam che nắng, sàn gỗ, gỗ ốp tường
Các loại gỗ nhân tạo
Gỗ dán (Plywood)
Cấu tạo: Nhiều lớp gỗ mỏng khoảng 1mm ép chồng vuông góc với nhau bằng keo chuyên dụng.
Tính chất: Không nứt, không co ngót, ít mối mọt, chịu lực cao. Có gỗ dán thường, gỗ dán chịu nước phủ phim, phủ keo. Bề mặt thường không phẳng nhẵn.
Độ dày thông dụng: 3mm, 5mm, 6mm, 8mm, 10mm, 12mm, 15mm, 18mm, 20mm, 25mm.
Ứng dụng: Gia công phần thô đồ nội thất gia đình, văn phòng, quảng cáo, làm lõi cho bề mặt veneer.
[external_link_head]
Gỗ HDF (High Density Fiberboard)
Cấu tạo: Gỗ tự nhiên loại thường, nghiền mịn, trộn với keo chuyên dụng và ép gia cường với độ ép rất cao.
Tính chất: Không nứt, không co ngót, rất cứng, chịu nước, chịu nhiệt khá tốt.
Độ dày thông dụng: 3mm, 6mm, 9mm, 12mm, 15mm, 17mm, 18mm, 20mm, 25mm.
Ứng dụng: Gia công phần thô đồ nội thất cao cấp, làm cốt ván sàn gỗ công nghiệp…
[external_link offset=1]
Gỗ ván dăm (OKAL)
Cấu tạo: Gỗ tự nhiên xay thành dăm, trộn với keo chuyên dụng và ép gia cường.
Tính chất: Không co ngót, ít mối mọt, chịu lực vừa phải, bề mặt phẳng mịn.
Độ dày thông dụng: 9mm, 12mm, 18mm, 25mm.
Ứng dụng: Gia công phần thô đồ nội thất gia đình, văn phòng, quảng cáo, làm cốt cho phủ MFC, PVC … làm lớp cốt hoàn thiện tốt cho nhiều loại vật liệu hoàn thiện bao gồm cả sơn các loại.
Gỗ MDF (Medium Density Fiberboard)
Cấu tạo: Gỗ tự nhiên loại thường, nghiền mịn, trộn với keo chuyên dụng và ép gia cường.
Tính chất: Không nứt, không co ngót, ít mối mọt, tương đối mềm, chịu lực yếu, dễ gia công. Bề mặt có độ phẳng mịn cao. Loại chịu ẩm thường có lõi màu xanh lá hơi lá cây.
Độ dày thông dụng: 3mm, 4mm, 5mm, 6mm, 9mm, 12mm, 15mm, 17mm, 18mm, 20mm, 25mm.
Ứng dụng: Gia công phần thô đồ nội thất gia đình, văn phòng, quảng cáo, làm cốt cho phủ MFC, PVC … làm lớp cốt hoàn thiện rất tốt cho nhiều loại vật liệu hoàn thiện bao gồm cả sơn các loại.
Gỗ Veneer
Cấu tạo: Là gỗ tự nhiên được bóc thành lớp mỏng từ 0,3 – 1mm rộng 130-180mm. Thông thường được ép lên bề mặt gỗ dán plywood dày 3mm.
Tính chất: Bản chất bề mặt cấu tạo là gỗ thịt, phù hợp với mọi công nghệ hoàn thiện bề mặt. Độ cứng phụ thuộc nhiều vào xử lý PU bề mặt.
Độ dày thông dụng: Tấm ép sẵn 3mm hoặc có thể theo đặt hàng.
Ứng dụng: Là vật liệu hoàn thiện rất đẹp cho nhiều sản phẩm nội thất, giống gỗ tự nhiên, giá thành cạnh tranh, tạo hình phong phú.
Gỗ nhựa
Cấu tạo: Đây là một loại vật liệu được tạo thành từ bột nhựa PVC với một số chất phụ gia làm đầy có gốc cellulose hoặc vô cơ.
Tính chất: Chịu ẩm tốt, nhẹ, dễ gia công.
Độ dày thông dụng: 5mm, 9mm, 12mm, 18mm.
Ứng dụng: Gia công đồ nội thất gia đình, văn phòng, quảng cáo, làm cốt phủ các loại Acrylic.
[external_link offset=2]
Gỗ ghép
Cấu tạo: Những thanh gỗ nhỏ (thường là gỗ cao su, gỗ thông, gỗ xoan, gỗ keo, gỗ quế) sử dụng công nghệ ghép lại với nhau thành tấm.
Tính chất: Rất gần với các đặc điểm của gỗ tự nhiên.
Độ dày thông dụng: 12mm, 18mm.
Ứng dụng: Sản xuất đồ nội thất gia đình và văn phòng.
Gỗ MFC (Melamine Faced Chipboard)
Cấu tạo: Lớp Melamine có khả năng chịu nhiệt, cứng, có màu sắc, họa tiết phong phú được ép lên bề mặt gỗ ván dăm hoặc MDF.
Tính chất: Bề mặt chống chầy xước, chịu nhiệt rất tốt. Có loại phủ Melamine 1 mặt và 2 mặt.
Độ dày thông dụng: 18mm, 25mm. Ván MFC còn có kích thước: 1830mm rộng x 2440mm dài x 18mm/25mm dày.
Ứng dụng: Gia công đồ nội thất, đặc biệt là nội thất văn phòng. Nhược điểm là hạn chế tạo dáng sản phẩm, xử lý cạnh và ghép nối. Cạnh chủ yếu hoàn thiện bằng nẹp nhựa sử dụng máy dán cạnh chuyên dụng. [external_footer]